Ni kinh Php c Bắc truyền, được kết tập bằng tiếng Phạn, l để phn biệt với kinh Php c Nam truyền, được kết tập bằng tiếng Pāli.
Php c Bắc truyền khi truyền đến Trung Hoa, được dịch ra tiếng Hn, lc đầu c nhiều tn gọi khc nhau, như Php c tập kinh, Php c tập, Php c lục, Đm-bt kinh, Đm-bt kệ...
Cng bằng m ni, Php c khng phải l một bộ kinh, m l một bộ tuyển tập những bi kệ do Đức Phật ni ra, nằm rải rc trong cc kinh A-hm v những kinh khc, v cả những bi kệ ring lẻ. Trong bi Tựa kinh Php c, cư sĩ Chim Khim viết: "Những bi kệ ny do Thế Tn gặp việc ty nghi diễn thuyết chứ khng phải ni ra trong một lc. Mỗi bi kệ đều c mở đầu, kết thc v nằm rải rc trong cc kinh (...) Về sau, Sa-mn của năm bộ phi tự sao chp những bi kệ 4 cu hoặc 6 cu trong cc kinh, dựa trn nội dung từng bi kệ đ rồi đặt tn phẩm. So với mười hai phần gio, nội dung của cc bi kệ ny qu ngắn gọn, khng c tn kinh thỏa đng, nn gọi chung l Php c." Đoạn văn ngắn ny cho thấy những bi kệ Php c đ được định hnh v hon bị ngay khi Phật cn tại thế, được cc Tỷ-kheo đọc thuộc lng, tr tụng v trao truyền cho nhau.